Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố

Chung nhan Tin Nhiem Mang

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ ĐIỀN LỘC NĂM 2017
Ngày cập nhật 12/09/2016

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 3289/UBND-KH ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, Căn cứ Công văn số 601/UBND – TCKH ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND huyện Phong Điền, UBND xã Điền Lộc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2017 với các nội dung sau:

PHẦN THỨ NHẤT

Dự ước tình hình phát triển kinh tế xã - hội năm 2016

 

          Năm 2016 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII, bên cạnh những thuận lợi cơ bản nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, ô nhiểm mô trường trên biển ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân, các chương trình, dự án trọng điểm đầu tư chưa đầy đủ nên một số chỉ tiêu còn chưa đạt song nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND huyện, Ban Thường Vụ Đảng uỷ sự phối hợp đồng bộ hệ thống chính trị từ xã đến thôn, trong thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2016. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực như sau:

A. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu và các chương trình, dự án trọng điểm:

I. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2016:

          Nghị quyết HĐND xã năm 2016 đề ra 18 chỉ tiêu, dự ước đến cuối năm 2016, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên do điều kiện khách quan có  một số chỉ tiêu không đạt so với kế hoạch.

           Kết quả đã đạt được và dự ước như sau:

                  

          STT

Nội dung Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

Kế hoạch

2016

Ước thực hiện

năm 2016

Tỷ lệ

(%)

Cả năm

I

Chỉ  tiêu về kinh tế

 

 

 

1

Tổng giá trị sản xuất     

 

Tăng từ

  6-8%;

 

Chưa

đánh giá

 

2

Giá trị sản xuất:

-         Nông- lâm- ngư nghiệp;

-         Thương mại dịch vụ;

-         Ngành nghề, TTCN:               

 

44%

32%

24%

 

 

3

Tổng sản lượng lương thực có hạt

3500tấn

3826 tấn

109,3

4

Diện tích gieo trồng lúa hàng năm

645 ha

641 ha

99,4

5

Năng xuất bình quân  cây lúa

58tạ/ha

59,68 tạ/ha

102,9

6

Chăn nuôi

 

 

 

- Gia cầm

50.000 con

52.000 con

104,0

- Đàn bò, trâu

trong đó bò laisind

330 con

 

392con

72con

118,8

20,5

- Đàn lợn 

 

4200 con

 

4300con

102,4

7

Diện tích nuôi trồng thủy sản

153 ha

49,85 ha

 

-  Nuôi cá nước ngọt (sen +cá 24ha; cá 3ha )

27 ha

27 ha

 

- Nuôi thủy sản trên cát ven biển

126 ha

117,2 ha

     93,0

8

- Giá trị sản xuất trên ha

         

70 triệu đồng

 

 

9

Tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn

trong đó vốn XDCB do xã quản lý

 

20 tỷ

             2 tỷ

 

4,1 tỷ

      Đạt

10

Tổng thu ngân sách xã

- Huyện giao thu tiền sử dụng đất ( phần xã hưởng )

- Thu phối hợp    

- Thu tại địa bàn huyện giao

 

       

      2,8 tỷ  

572 triệu

….triệu

 

 

 

  162triệu

   424triệu

 

Khả năng đạt

 

 

 

 

11

Bê tông hoá giao thông nông thôn theo cơ chế đặc thù và giao thông nội đồng

 

2 km;

 

 

12

Thu nhập bình quân đầu người /năm

37 triệu

 

Khả năng đạt

II

Chỉ tiêu về văn hóa xã hội:

 

 

 

13

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

0,9%

        

Đạt

14

Sinh con thứ 3 trở lên

<14%.

 

Khả năng đạt

15

Trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

 

9%

 

 

 

16

Tỉ lệ giảm nghèo 

2 %

 

Khă năng đạt

17

Tỷ lệ huy động học sinh đến trường:

-  Nhà trẻ

- Mẫu giáo

- Tiểu học

- Trung học cơ sở

- Trung học phổ thông  80%,

 

 

=>28%;

>90%

100%,

>99%

>80%

 

23,86

83,25

 

Chưa đạt

Chưa đạt

Đạt

Đạt

Đạt

18

- Xây dựng trường Mầm Non đạt chuẩn quốc gia.

 

 

Đạt

 

Trong 18 chỉ tiêu, có 04 chỉ tiêu đã hoàn thành, dự ước có 13 chỉ tiêu có khả năng hoàn thành kế hoạch, và 2 chỉ tiêu chưa đạt, cụ thể như sau:

*   Các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch: Chỉ tiêu số 3,4,5,6

* Các chỉ tiêu có khả năng hoàn thành kế hoạch: Chỉ tiêu số 1, 2,8,9,10,11,12,13,14,15,16 ,17

* Các chỉ tiêu chưa đạt: Chỉ tiêu số 1, 7, chỉ tiêu thành phần số 17, chỉ tiêu số 18, trong đó:

- Chỉ tiêu: Tổng giá trị sản xuất ( diện tích nuôi tôm trên cát giảm )

- Chỉ tiêu: Thành phần chăn nuôi ( tỉ lệ bò laisind còn thấp )

- Chỉ tiêu : 17,18: Tỷ lệ huy động nhà trẻ, mẫu giáo chưa đạt; trường Mầm non chưa đạt chuẩn quốc gia.

II. Kết quả thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm:

Thực hiện Nghị quyết số 11a/2015/NQ-HĐND10 ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân xã khóa X, kỳ họp thứ 10 về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2016, Uỷ ban nhân dân xã đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 về triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 và các Kế hoạch triển khai thực hiện 3 chương trình,  8 dự án trọng điểm mà nghị quyết HĐND xã đã đề ra. Kết quả triển khai thực hiện như sau: 

1. Các chương trình trọng điểm:

Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIII, trong đó tập trung ưu tiên một số chương trình sau:

1.1.Chương trình xây dựng nông thôn mới theo hướng Đô thị .

          Thực hiện nghị quyết của huyện ủy, HĐND huyện về việc xây dựng xã Điền Lộc đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016, qua xây dựng đề án nông thôn mới, UBND xã đã tổ chức lấy ý kiến của ban ngành đoàn thể trong xã, ý kiến tham gia của các phòng ban chuyên môn cấp huyện qua đánh giá đến nay đã có 14/19 tiêu chí đạt. 5 tiêu chí còn lại chưa đạt: số 02 giao thông, số 05 trường học, số 06 cơ sở vật chất văn hóa, số 11 hộ nghèo, số 17 môi trường.

Căn cứ quyết định số 3288/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2016 của UBND huyện Phong Điền về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Điền Lộc giai đọan 2016-2020, Đảng ủy, Ban Thường Vụ đảng ủy đã tích cực chỉ đạo và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên và sự chung tay góp sức của nhân dân huy động các nguồn lực đầu tư để hoàn thành các tiêu chí còn lại trong năm 2016

1.2. Chương trình phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch biển.

-  Đã tổ chức quản bá Du lịch biển thông qua chương trình Lễ hội hương xưa làng cổ, du lịch cộng đồng  năm 2016 tại bãi biển đã thành công tốt đẹp tuy nhiên do  sự cố môi trường ô nhiểm trên biển  lượng khách đến giảm so với cùng kỳ năm trước các dịch vụ khác trên địa bàn khác phát triển tốt, đã có 10 hộ  đầu tư kinh doanh mới trong phát triển thương mại tạo điểm nhấn phát triển trung tâm trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị.

- Tiếp tục duy trì một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp sản xuất tại địa phương; đa dạng hoá ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích, có cơ chế hỗ trợ các hộ mở rộng quy mô, chủng loại sản xuất mộc mỹ nghệ, đóng nghe thuyền. Phát triển mạnh các nghề chế biến nông sản, nhất là thuỷ hải sản truyền thống

- Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, công tác kiểm tra, kiểm soát: Tập trung tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm các mặt hàng lương thực, thực phẩm bánh kẹo, bia, rượu. Đặc biệt chú trọng kiểm tra ngăn chặn các mặt hàng cấm như pháo nổ, đèn trời và đồ chơi trẻ em mang tính chất kích động bạo lực.

1.3. Chương trình cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng lãng phí.

- Thực hiện Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 của UBND tỉnh về Ban hành Quy định hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và giao trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND các xã, phường, thị trấn; Công văn số 30/SNV-CCHC ngày 10/01/2014 của Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn củng cố, kiện toàn mô hình một cửa tại UBND các xã, phường, thị trấn; Công văn số 90/SNV-CCHC ngày 07/02/2014 của Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn mô hình tổ chức, hoạt động theo cơ chế một cửa tại UBND các xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã đã  triển khai, tổ chức thực hiện tốt hơn công tác cải cách hành chính.

- Đầu năm, UBND xã  ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016, quán triệt đến từng cán bộ, công chức nghiêm túc thực hiện những nội dung trong kế hoạch cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước ở địa phương. Công khai các quy trình, thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”, các biểu mẫu, phí, lệ phí đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức tuyên truyền, vận động, đã ban hành các quyết định thành lập, quyết định ban hành quy chế hoạt động, mở sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và ghi chép các thông tin, bố trí thời gian và địa điểm tiếp công dân theo đúng quy định.

- Hiện nay, địa phương đang thực hiện các quy trình công việc, giải quyết TTHC theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và áp dụng việc quản lý, điều hành, xử lý công tác chuyên môn qua phần mềm quản lý văn bản.

2. Các dự án trọng điểm:

2.1.Các công trình do cấp trên quản lý đầu tư:

2.1.1. Dự án đê Nội đồng : do Ban Đầu Tư &Xây Dựng huyện làm chủ đầu tư: bao gồm các hạng mục trạm bơm, nạo vét nâng cấp các tuyến đê để phục vụ chủ động tưới tiêu cho khoản 50  ha của vùng ruộng Đông Hòa Xuân  đã vận động nhân dân hiến đất giải phóng mặt bằng hiện nay đơn vị thi công đã triển khai.

2.1.2.  Dự án đê Đông, Tây Hói tôm : đi qua địa bàn xã có chiều  dài khoản 2 km  có chức năng  chóng triều cườn, kết hợp giao thông của vùng ruộng Đông, Tây Hòa Xuân, đã phối hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất  các hạng mục đầu tư trên tuyến đang giai đoạn hoàn thiện hồ sơ.

2.1.3. Đường giao thông vào khu vực trồng rau an toàn kết hợp với trang trại, giãn dân tại khu vực độn cát thôn Nhất Đông, Nhì Đông. Đang triển khai thi công sau khi hoàn thành đây là vùng phát triển mỡ rộng diện tích trồng rau trên cát kết hợp chăn nuôi tăng thu nhập cho người dân.

2.2. Các công trình do xã quản lý.

Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn do xã quản lý khoản 4,1 tỷ đồng, bao gồm 05 phòng làm việc trụ sở HĐND&UBND, 02 phòng học trường Mầm Non Điền Lộc, sữa chữa 2 phòng học mần non khu vực Nhì Tây, san lấp mặt bằng đường giao thông Nội đồng đường vào vùng ruộng Đạt bắc, sữa chữa nâng cấp nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Tân Hội,

Tiến hành lập thủ tục đầu tư xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Giáp Nam và đường liên thôn Nhì Tây, Nhất Đông để đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016.

2.3. Chỉnh trang khu trung tâm Xã  Điền Lộc.

 Nhằm thực hiện quy hoạch xã nông thôn mới theo hướng Đô thị, đã tập trung đầu tư, chỉnh trang khu trung tâm  như: Lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống điện chiếu sáng khu trung tâm, đường giao thông theo chuẩn đường đô thị, nâng cấp chợ, san lấp mặt bằng quy hoạch khu dân cư Đô thị tại vùng trung tâm giai đoạn một với 1,1 ha.

B. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực:

I. Lĩnh vực kinh tế.

          1. Trồng trọt.

1.1. Cây lúa: .

Tổng diện tích lúa gieo sạ cả năm 641 ha, năng suất bình quân 59,68 tạ/ha, sản lượng 3826 tấn, đạt 109,3% so với kế hoạch năm 2016.

* Vụ Đông Xuân 2015-2016, diện tích gieo trồng là 362,7ha, trong đó: lúa 322,7ha, rau màu 40 ha, đạt 100% KH.

 - Cây lúa: Tổng diện tích gieo sạ vụ Đông Xuân 2015-2016 là 322,7ha.  Năng suất bình quân ước đạt 61,3 tạ/58 tạ KH/ha, sản lượng 1980tấn/3500tấn, đạt 52,9% KH/ năm.

Đông Xuân 2015-2016 là vụ lúa có năng suất cao nhất từ trước đến nay.

* Vụ Hè Thu: Diện tích gieo sạ 318,3 ha. Giảm 4,6 ha (diện tích trưa mạ trên đường QL 49B do thiếu nước và chuyển mục đích sử dụng đất). Dự ước năng suất lúa Hè thu 2016 đạt 58 tạ/ha, sản lượng 1846 tấn.

1.2. Cây rau màu: Diện tích rau màu 40ha. Rau màu phát triển tốt, giá bán cao hơn cùng kỳ năm trước. Ước giá trị thu nhập 100 triệu đồng ha/năm.

2. Các mô hìnhtrồng trọt đã thực hiện:

 - UBND xã chỉ đạo triền khai thực hiện mô hình sản xuất lúa chất lượng  gắn với việc tiêu thụ sản phẩm: GR3.3: 14 ha  xứ đồng Nội điền trong đó liên kết công ty giống cây trồng tỉnh hỗ trợ thực hiện 10 ha, ngân sách xã 4 ha, kinh phí thực hiện là 56 triệu đồng, giống NA2: 4,5 ha. Số hộ tham gia: 4 hộ. Tại xứ đồng Ô Bà Sư thuộc HTX Điền Lộc. Tổng kinh phí thực hiện: 127,5 triệu; trong đó: Huyện hỗ trợ: 28,3 triệu. Nhân dân đóng góp: 99,1 triệu.

- Tiếp tục thực hiện Đề án “cánh đồng mẫu cây lúa”; đồng Đông Hòa Xuân diện tích 20 ha. Số hộ tham gia: 15 hộ, kinh phí thực hiện: 30.800.000 đồng, qua thực hiện năng suất ước đạt từ mô hình Cánh đồng mẫu, giống NA2, GR.3.3 năng suất ước đạt 68-71 tạ/ha. Nhìn chung các mô hình này bước đầu có hiệu quả cao, có sự phối hợp giữa nhà nông, nhà  nước doanh nghiệp nhà khoa học và nhà quản lý.

- Cây sắn: Triển khai mô hình trồng sắn với diện tích là 4 ha ở thôn Mỹ Hòa, để giải quyết công ăn việc làm, khai thác diện tích bỏ hoang để tăng thu nhập cho người dân.   

3.     Chăn nuôi.

- Số liệu thống kê đến cuối 2016 đàn trâu 45 con, đàn bò 365 con, đàn lợn 691 con, trong đó lợn thịt 614 con, lợn nái 77 con, gia cầm ước đạt 10.000 con,  Bò lai sind 72 con đạt 20,5% tổng đàn. Công tác kiểm soát dịch bệnh thường xuyên được quan tâm, nhìn chung trong thời gian qua tổng đàn gia súc, gia cầm có bước phát triển ổn định.

 - Đề án phát triển đàn lợn giống có tỷ nạc cao đưa vào nuôi từ năm 2015 trở về trước hiện nay các hộ chăm sóc nuôi dưỡng tốt và trở thành nguồn lợn nái cơ bản, sản xuất con giống nuôi thịt thương phẩm có ¾ máu ngoại, chất lượng tốt cung cấp trên địa bàn.

         - Tiếp tục triển khai Dự án nâng cao chất lượng đàn bò năm 2016 và dịch vụ bảo hiểm thú y đối với các hộ chăn nuôi bò. Từ đầu năm đến nay đã thiến (bán) 21 con bò đực cóc, phối giống 19 con, (trong đó: Thụ tinh nhân tạo: 8 con, Đực nhảy: 11 con).

* Dự án cải tạo và nâng cao chất lượng đàn bò:

- Tổ chức hội nghị triển khai Dự án nâng cao chất lượng đàn bò năm 2016 và dịch vụ bảo hiểm thú y đối với các hộ chăn nuôi bò trên địa bàn.

Tuy nhiên, công tác thiến, bán bò đực cóc còn hạn chế do nhận thức của bà con chăn nuôi chưa cao, công tác thụ tinh nhân tạo cho đàn bò chưa đạt yêu cầu so với đề án đặt ra, ảnh hưởng đến việc cải tạo đàn bò tại địa phương.

- Công tác tiêm phòng cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đề ra, đạt trên 90% kế hoạch.

4. Thuỷ sản:

- Nuôi cá lồng trên sông ổn định với 20lồng/12 hộ (50% số lồng ươm, 50% số lồng nuôi) bình quân mỗi lồng thu hoạch từ 12-15 triệu đồng.

- Nuôi cá ô đầm: Diện tích thả nuôi cá nước ngọt 26,5 ha, trong đó nuôi cá trên ô, đầm 24,5 ha, Sản xuất mang tính quảng canh nên hiệu quả chưa cao, chủ yếu kết hợp trồng sen với nuôi cá tự nhiên.

- Nuôi cá  ao hồ 2 ha, năng suất ướ đạt 4 tấn/ha/năm chủ yếu là tận dụng các kênh mương thủy lợi, ao hồ tự nhiên.

- Nuôi tôm trên cát: Tổng diện tích nuôi tôm trên cát ở 2 tiểu khu thôn Tân Hội, Mỹ Hòa 11.4ha. Trong 6 tháng đầu năm diện tích thả nuôi 2,65 ha (08 hồ/5 hộ) với 7,2 triệu con giống, diện tích thả nuôi bị giảm, do tình hình chung, tôm nuôi  trên địa bàn.  

- Lĩnh vực đánh bắt thủy hải sản: Đánh bắt trên sông đầm 12.5 tấn/20 tấn. Đánh bắt trên biển (trước khi cá chết) 9 tấn/35 tấn, sản lượng đánh bắt trên biển giảm nguyên nhân do sự cố ô nhiễm môi trường trên biển trong thời gian qua.

Tình hình lao động đánh bắt trên biển sau khi cá chết 45 hộ bị ảnh hưởng , 224 nhân khẩu.

5. Lâm nghiệp:

          Công tác chăm sóc bảo vệ cây lâm nghiệp, nhất là rừng phòng hộ được chú trọng, phương án phòng cháy chữa cháy rừng năm 2016 được xây dựng và triển khai sớm 6 tháng đầu năm, không có trình trạng cháy rừng và khai thác rừng xảy ra, hoàn thành công tác  kiểm kê rừng trên địa bàn toàn xã.

6. Thương mại, du lịch và dịch vụ:

          - Đã tổ chức quản bá Du lịch biển thông qua chương trình lễ Hội hương xưa làng cổ, Du lịch cộng đồng  năm 2016 tại bãi biển đã thành công tốt đẹp. Tuy nhiên 6 tháng đầu năm qua lượng khách đến giảm so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay có 03 hộ tham gia kinh doanh tại bãi tắm, giá cả niêm yết công khai rõ ràng, công tác cứu hộ, cứu nạn tại bãi tắm được quan tâm đúng mức nhằm tạo điều kiện tốt nhất khi du khách đến.

          - Các dịch vụ khác trên địa bàn phát triển tốt, thời gian qua đã có 5 hộ đầu tư kinh doanh mới trong phát triển thương mại, tạo điểm nhấn phát triển trung tâm trong quá trình xây dựng và phát triển Đô thị.

          - Phối hợp với đoàn kiểm tra liên ngành để tiến hành kiểm tra, kiểm soát giá cả trên thị trường nhất là các mặt hàng thiết yếu tại khu vực trung tâm và chợ.

          7. Tài chính ngân sách:

 Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt: 5,37tỉ đồng. Trong đó:

          - Thu bổ sung cấp trên: 3,552 tỷ đồng

- Thu chuyển nguồn: 1,129 tỷ đồng

- Các khoản thu phối hợp: 577.700.000 đồng.

 Trong đó:+Thu tiền sử dụng đất: 232.132.000đ/4 tỉ đồng đạt 5,8% kế hoạch giao; Nguyên nhân đạt thấp do việc triển khai đấu giá quyền sử dụng đất chậm so với kế hoạch.

          - Thu các loại thuế: 345.568.000 đồng.

- Thu cố định tại xã: 119.000.000đ/217.000.000 đồng, đạt 54,8% kế hoạch giao.

- Tổng chi ngân sách xã 6 tháng đầu năm ước đạt 2,667tỉ đồng.

- Trong đó: - Chi thường xuyên: 2,027tỷ đồng.

                   - Chi đầu tư xây dựng cơ bản: 640.000.000 đồng.Trong đó chi kiến thiết thị chính: 538.632.000 đồng (Trụ sở HĐND&UBND xã Điền Lộc).

Công tác quản lý vốn vay thông qua ngân hàng chính sách xã hội đến tháng 6/2016 dư nợ khoản 12,5 tỷ đồng, công tác quản lý vốn tại các tổ tiết kiện thông qua kênh Hội nông dân, Hội phụ nữ đảm bảo không có trường hợp xâm tiêu, chiến dụng vốn xảy ra.

Các khoản thu còn lại từ nay đến cuối năm 2016 sẽ đạt và vượt kế hoạch chỉ tiêu đã đề ra.

          8. Xây dựng cơ bản và công tác quản lý, quy hoạch đất đai:

          Đã tổ chức công khai quy hoạch chung Đô thị mới Điền Lộc theo quyết định số 2267/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh, hoàn thành các chỉ tiêu nông thôn mới đã được UBND huyện phê duyệt, triển khai quy hoạch bổ sung phát triển sản xuất, quy hoạch chi tiết khu dịch vụ du lịch biển, khu tiểu thủ công nghiệp để hoàn thành Đề án nông thôn mới năm 2016.

          8.1.  Xây dựng cơ bản.

Thực hiện tốt luật đầu tư công và quy trình thủ tục đầu tư theo đúng quy định Triển khai xây dựng 05 phòng làm việc trụ sở HĐND&UBND, triển khai 02 phòng học trường Mầm non Điền Lộc, hoàn thành thủ tục sữa chữa 2 phòng học Mầm non khu vực Nhì Tây, khởi công san lấp mặt bằng đường giao thông Nội đồng đường vào vùng ruộng Đạt bắc khoản, triển khai sữa chữa nâng cấp nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Tân Hội khoản bằng nguồn vốn hỗ trợ của công ty CP, lập thủ tục đầu tư nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Giáp Nam và đường liên thôn Nhì Tây, Nhất Đông, các công trình đang đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành trước mùa mưa bảo, lập thủ tục việc hoạch toán các công trình đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng năm 2015.

Phối hợp với Ban đầu tư - Xây dựng huyện, giải phóng mặt bằng thi công đường trồng màu tại độn cát thôn Nhất Đông, và dự án đê Nội đồng, dự án chỉnh trang khu trung tâm.

8.2. Công tác quản lý, quy hoạch đất đai, môi trường.

        * Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

       Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển khai tích cực đến nay số lượng cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng các loại đất đạt được như sau

 

- Hồ sơ cấp mới:

  Đất ở: Tổng số thửa đất ở 1176 thửa, diện tích 55,3 ha. Trong đó: Đã cấp giấy CNQSD đất 1150 thửa, diện tích 53,06 ha. Chưa cấp 26 thửa diện tích 1,97 ha. (bao gồm thừa kế: 9, chuyển nhượng: 7, hợp thức hóa: 5, khác: 5)

+ Nguyên nhân tồn đọng: Các trường hợp này chưa bổ sung đầy đủ giấy tờ liên quan để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Cấp đổi:

+. Đất ở: Tổng số cần cấp đổi 1008 giấy CNQSD đất (từ bìa đỏ sang bìa hồng) với diện tích 46,55 ha.  Đã cấp đổi: 600  thửa với diện tích: 30,7 ha. Chưa cấp đổi 408 thửa, diện tích 20,25 ha.

+. Đất nông nghiệp: Tổng số cần cấp đổi 2786 giấy CNQSD đất (từ bìa đỏ sang bìa hồng) với diện tích 276,34 ha. Đã cấp đổi: 1739 thửa với diện tích: 153,94 ha. Chưa cấp đổi 1047 thửa, diện tích 120,35 ha.

* Nguyên nhân tồn đọng: Các trường hợp này đang trong quá trình bổ sung kê khai và hoàn thiện các thủ tục để trình cấp đổi.

Dự kiến đến cuối tháng 8/2016 phấn đấu tỷ lệ cấp đổi các loại đất đạt 90%

* Công tác quy hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất.

- Phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thành các thủ tục để phê duyệt quy hoạch phân lô đất ở tại thôn Nhất Đông, Nhì Đông ,tiến hành xây dựng giá khởi điểm cho các lô quy hoạch ở thôn Hoà Xuân, Giáp Nam, Nhì Đông, Nhì Tây để chuẩn bị đưa vào đấu giá, quy hoạch khu dân cư trung tâm xã Điền Lộc với diện tích khoảng 1,1 ha bổ sung quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch biển.

* Công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất.

- Sáu tháng đầu năm UBND xã phối hợp trung tâm phát triển quỹ đất tiến hành kiểm kê thu hồi đất để phục vụ các dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp 14,055 m2 các tuyến đê ông Minh, đê Bến Chợ, dự án đê Hói Tôm, hạ tầng khu trung tâm xã 11.000 m2. Hiện nay đang công khai để tổ chức đền bù cho những hộ bị ảnh hưởng theo đúng quy định.

- Tổ chức thống kê diện tích bị ảnh hưởng dự án đê Nội đồng do dự án không đền bù nên vận động để nhân dân hiến đất dự kiến 4500 m2 để dự án thực hiện.

          * Môi trường.

Tiếp tục thực hiện thu gom và vận chuyển rác ở các thôn lên tại bãi rác Phong Thu. Tuy nhiên việc phân loại rác ở cơ sở còn hạn chế, dẫn đến lượng rác thải trong nhân dân ngày càng nhiều, địa điểm bỏ rác các xóm còn tùy tiện, mặc khác trình trạng chăn nuôi lợn gia trại trong khu dân cư vẫn còn  gây ô nhiễm môi trường trong cộng đồng dân cư vẫn chưa được giải quyết.

II. Lĩnh vực Văn hoá- xã hội.

1. Giáo dục- Đào tạo:

           Năm học 2015-2016, tổng số học sinh theo học các cấp phổ thông trên địa bàn xã là  924 em, trong đó:

- THCS: Tổng số học sinh cuối năm học 262 em/271 em/11 lớp, giảm 9 em( bỏ học giữa chừng) so với đầu năm học, Tiểu học: 421 em/422/ 17lớp, giảm 01 em do chuyển trường .

- Mầm non: 231/230 cháu, đạt 100,43% kế hoạch, trong đó bán trú 189 cháu.

Tỷ lệ huy động so với số trẻ trên địa bàn 231/403cháu, đạt 57,32%, trong đó:

Mẫu giáo 189/227 cháu đạt tỷ lệ 83,25 % >90% (chưa đạt kế hoạch), nhà trẻ 42/176 cháu đạt 23,86 %/=>28% (chưa đạt kế hoạch)

Kết quả  đánh giá chất lượng năm học 2015-2016: Tiểu học: có 100% đạt yêu cầu về đánh giá phẩm chất. 99% đạt yêu cầu về năng lực, 99% học sinh hoàn thành nội dung các môn học, 100% học sinh được xét hoàn thành chương trình bậc tiểu học, tham gia thi  học sinh giỏi các cấp, hội thi “Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp đạt thành tích xuất sắc cấp huyện, tỉnh, Thi Olympic Tiếng Anh trên Internet đạt giải nhất cấp huyện và giải nhì cấp tỉnh, Vẽ tranh bằng máy tính thành tích xuất sắc cấp huyện, giải nhì cấp tỉnh THCS: Về hạnh kiểm: Tốt 88,17%, Khá 11,45%, Trung bình 0,38;  Về chất lượng học tập: Giỏi 15,6% ( 41em ), Khá 44,3% ( 116em ), TB 35,9% ( 94em ), Yếu 4,2% ( 11em ). Thi học sinh giỏi được 11 giải cấp huyện( 01 giải nhất, 02 giải nhì, 03 giải ba, 05 giải Khuyến khích ) và 01 giải ba IOE cấp Huyện. Tỷ lệ phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn xã đạt 100 %, duy trì chất lượng Tiểu học, THCS sau đạt chuẩn.

2. Về lĩnh vực y tế:

 Tiếp tục chỉ đạo nâng cao y đức, thái độ phục vụ và tinh trách nhiệm cán bộ nhân viên trạm y tế, tiếp tục làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân nâng cao chất lượng khám và điều trị tại trạm triển khai thường xuyên công tác vệ sinh phòng dịch, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em. Tổ chức các hoạt động ứng phó với dịch bệnh trong mùa hè, tăng cường công tác phòng dịch, cương quyết không để dịch bệnh lây lan trên địa bàn.

3. Công tác Dân số- Gia đình & Trẻ em.

Công tác dân số gia đình và trẻ em được triển khai thực hiện tích cực qua các đợt truyền thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe, Kế hoạch hóa gia đình,  thực hiện tốt Đề án 52. Tổng số sinh trong 6 tháng  32 trẻ, trong đó sinh con thứ 3 trở lên  4 cháu, chiếm tỉ lệ 12,5 %.

4. Văn hoá thông tin-TDTT

Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có bước phát triển sâu rộng, chất lượng phong trào được nâng lên nhằm không ngừng chất lượng thôn văn hóa cơ quan văn hóa.

        Tiếp tục làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn các sự kiện trọng đại trong năm như: kỷ niệm 86 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2016), chào  đón xuân Bính Thân năm 2016 tuyên truyền chào mừng lễ hộ Festivanl Hương xưa làng cổ, du lịch cộng đồng năm 2016 .Ngày Bầu cử Đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 công tác tuyên truyền được thực hiện từ xã đến cơ sở đã phản ánh được các nhiệm vụ chính trị của quê hương đất nước đến tận nhân dân.

Tổ chức cắm trại 7/7 thôn và các cơ quan trường học trên địa bàn kết hợp với các hoạt động TDTT, tham gia giải kéo co, nhảy bao bố do huyện tổ chức trong chương trình Lễ hội “Du lịch cộng đồng - Điền Lộc biển đẹp” năm 2016 thành công tốt đẹp.

5.     Lao động, Chính sách xã hội:

                    - Chỉ đạo ban hành và thực hiện các kế hoạch như chương trình giảm nghèo 2016, kế hoạch đào tạo nghề 2016, kế hoạch hoạt động ban vì sự tiến bộ của phụ nữ, kế hoạch tháng hành động trẻ em...

           - Tiếp tục thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội đối với người có công cách mạng, hộ nghèo, bảo trợ xã hội, triển khai tốt công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 99 hộ nghèo, 57 cận nghèo chỉ đạo thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, triển khai xây dựng và nghiệm thu 7 nhà ở  phòng tránh bảo lụt cho hộ nghèo theo quyết định 48 của chính phủ.

           - Phối hợp với UBMT xã nhận và cấp phát trợ cấp cho 54 hộ, với 224khẩu hộ ngư dân vùng biển bị ảnh hưởng do sự cố ô nhiểm môi trường trên biển kịp thời và đúng đối tượng

 - Trao quyết định khen thưởng Chủ tịch nước 05 Huân chương kháng chiến hạng Ba và 01 Huy chương kháng chiến hạng Nhất cho những người có công đã lập hồ sơ đề nghị khen thưởng năm 2014.

6. Công tác Tư pháp- hộ tịch.

Tổ  chức hội nghị tuyên truyền Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND. Tổ chức tuyên truyền các luật: Luật Biển, Luật Hòa giải cơ sở và các văn bản khác…trên hệ thống loa truyền thanh của các thôn.

Giải quyết đăng ký hộ tịch, đăng ký kết hôn, khai tử, chứng thực  theo đúng quy định của pháp luật.

Tiếp nhận 05 đơn thư, đã giải quyết.

7. Công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2020.

Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 trên địa bàn xã đã thành công tốt đẹp, 100% cử tri tham gia đi bầu cử. Cuộc bầu cử diễn ra trong không khí sôi nỗi, dân chủ, an toàn, tiết kiệm, đúng pháp luật.

Riêng ở xã, kết quả có 22 ứng cử viên trúng cử vào đại biểu Hội đồng nhân dân xã, bầu thiếu 03 đại biểu so với ấn định.

III. Về Quốc phòng- an ninh.

1. Quốc phòng:

- Tổ chức kiện toàn, rà soát xây dựng lực lượng dân quân theo pháp lệnh, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, tổng số dân quân là 83 đồng chí, chiếm 1,5% dân số toàn xã.

- Đăng ký thanh niên trong độ tuổi 17, đã đăng ký 29/42 thanh niên trong độ tuổi.

- Công tác sơ tuyển và tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ: BCH quân sự xã tiến hành rà soát độ tuổi nghĩa vụ quân sự từ 18-27, chuẩn bị nguồn cho công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đợt I năm 2016. Tổng số thanh niên lên danh sách 487 trong đó đủ điều kiện phát lệnh 290TN, tạm hoãn 153TN, miễn 10 TN. Đã nhập ngũ năm 2016 là 6 thanh niên,  hoàn thành tốt chỉ tiêu trên giao. Tiếp nhận và gặp mặt 5 thanh niên hoàn thành NVQS trở về địa phương.

          Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị năm 2016 cho lực lượng dân quân.

          2. Về lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

- An ninh chính trị bảo đảm. Trật tự xã hội xảy ra 04 vụ (08 đối tượng)( giảm 01 vụ, 3 đối tượng so với cùng kỳ năm trước); phạm pháp hình sự  xảy ra 01 vụ, 01 đối tượng; vi phạm hành chính 03 vụ, 7 đối tượng, trong đó: đánh nhau gây thương tích 01 vụ, trộm tài sản 01 vụ, gây rối trật tự 01 vụ. Đã xử lý tại địa phương 2 vụ: phạt tiền 01 đối tượng, thu 1triệu đồng;  Tai nạn giao thông xảy ra 01 vụ, 01 người bị thương. Công tác tuần tra giao thông đảm bảo, qua tuần tra phát hiện 17 lượt người vi phạm, đã xử lý phạt tiền 4,2 triệu đồng.

- Công tác xây dựng lực lượng Công an đảm bảo. Thay đổi, kiện toàn 01 Phó Công an xã (do chuyển sang công tác khác); 01Công an viên (sau khi sáp nhập thôn).

          IV. Công tác củng cố xây dựng chính quyền và tăng cường pháp chế XHCN.

          - Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 51/2012/CT-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chấn chỉnh chế độ thông tin, báo cáo, cập nhật sổ tay công vụ của cán bộ, công chức theo quy chế làm việc.

          - Trang thiết bị phòng làm việc cải cách hành chính theo mô hình “Một cửa”, một cửa liên thông  có sự chuyển biến; tinh thần trách nhiệm cán bộ được phát huy tốt hơn.

          - Bố trí, sử dụng thêm 03 công chức chuyên môn (Văn phòng – Thống kê, Tư pháp – Hộ tịch, Tài chính – Kế toán) theo quyết định tuyển dụng của huyện. Phân công lại nhiệm vụ cụ thể của một số công chức chuyên môn cho phù hợp với yêu cầu công việc.

          Phối hợp với Ủy ban bầu cử, Thường trực HĐND & Ban thường trực UBMTTQVN xã để tổ chức hoàn thành cuộc bầu cử Quốc hội và  HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2020.

          Củng cố kiện toàn thay đổi Trưởng, Phó Công an xã và một số Công an viên, Thôn đội trưởng.

C. Những hạn chế tồn tại, nguyên nhân.

I. Hạn chế, tồn tại.

1. Về lĩnh vực kinh tế:

          Nông nghiệp chưa phát triển mạnh theo hướng hàng hoá, tỉ lệ giống có phẩm cấp cao còn thấp. Việc quản lý, điều hành thực hiện  các mô hình trồng trọt, đôi lúc chưa chặt chẽ, thiếu thường xuyên; phát triển đàn lợn giống siêu nạc F1còn chậm, thiếu tính chủ động; dự án cải tạo đàn bò chưa đảm bảo theo kế hoạch, tỉ lệ phối giống bò laidsin còn thấp.

           Ngành nghề dịch vụ, thương mại, du lịch phát triển chưa ngang tầm của trung tâm  vùng.

          2. Văn hoá- xã hội:

          - Công tác y tế, dân số: Do nhận thức của người dân chưa cao nên công tác phòng ngừa dịch sốt xuất huyết còn hạn chế. Công tác truyền thông DS- KHHGĐ còn nhiều hạn chế, thiếu thường xuyên; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên có giảm nhưng chưa bền vững.

          - Trong giáo dục: Tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng vẫn còn xảy ra.

- Công tác đào tạo nghề, phân bổ lao động việc làm còn nhiều lúng túng, bị động.

3. Công tác cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dung đất:

UBND xã đã thành lập ban chỉ đạo và 02 tổ giúp việc để thực hiện việc kê khai các loại đất, lập thủ tục cấp mới, cấp đổi giấy CNQSD đất đồng loạt trên 8 thôn, đã đẩy nhanh tiến độ. Một số hồ sơ còn tồn đọng, chủ yếu chờ bổ sung từ hộ gia đình có thân nhân ở xa. Tuy nhiên, thời gian cấp đổi còn chậm so với kế hoạch. Công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập, tình trạng lấn chiếm đất đai (đất 64/CP ) vẫn còn xảy ra, chưa được giải quyết dứt điểm; quản lý quy hoạch, xây dựng chưa được quan tâm đúng mức; công tác môi trường vẫn còn nhiều tồn tại, nhất là trong chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc.

4. Quốc phòng an ninh:

          Phong trào tự quản và an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội có mặt chưa được bảo đảm, chưa chủ động phòng ngừa và giải quyết tại cơ sở thôn. Một số thôn chưa thành lập tổ tự quản nên công tác trật tự an ninh thôn xóm còn nhiều tiềm ẩn đáng quan tâm. Công tác tuyển quân còn nhiều bất cập, tỷ lệ khám tại xã còn thấp do thanh niên đi làm ăn xa.

          5. Công tác xây dựng chính quyền:

          Tính tự giác và chủ động tham mưu của một số cán bộ chuyên môn chưa cao, chất lượng tham mưu chưa đáp ứng yêu cầu mặc dù được đào tạo có trình độ Đại học chuyên ngành. Công tác báo cáo tháng, quý, năm một số cán bộ chưa chấp hành nghiêm túc về thời gian, báo cáo còn sơ sài, thiếu chiều sâu. Quy chế phối hợp trong thực hiện công việc và ban hành văn bản hành chính thiếu đồng bộ.

II. Nguyên nhân đạt được và tồn tại:

           1. Nguyên nhân đạt được:

          - Nhờ sự quan tâm lãnh đạo của Huyện và các ban ngành cấp huyện, sự lãnh chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Ban Thuờng vụ Đảng uỷ, sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể cấp xã, các Chương trình, dự án trọng điểm đề ra phù hợp với thực tiễn và được tổ chức thực hiện có hiệu quả.

- Sự nổ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân trong xã trong việc thực hiện các Nghị quyết; vận dụng, khai thác tối đa thế mạnh của địa phương để đầu tư phát triển.

- Nhờ sự quan tâm hỗ trợ của các ngành, các cấp và kết quả đầu tư đúng hướng các công trình trên địa bàn, tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống dân sinh.

          2. Nguyên nhân tồn tại:

          - Kinh phí đầu tư cho sự nghiệp kinh tế, khuyến nông, khuyến ngư và ứng dụng khoa học - kỹ thuật còn thấp so với nhu cầu cần thiết. Vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có mặt còn lúng túng bị động, thiếu sáng tạo nên tính khả thi một số lĩnh vực không cao.

          - Công tác chỉ đạo, điều hành trong hoạt động của HTX thiếu năng động, sáng tạo. Thiên tai thường xuyên xảy ra, dịch bệnh gia súc gia cầm đe doạ và ảnh hưởng thu nhập của lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt.

           

PHẦN THỨ HAI

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

 

Với định hướng xây dựng xã nông thôn mới theo hướng đô thị loại 5, tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng nông nghiệp, dịch vụ, ngành nghề - TTCN.

 Những thuận lợi, khó khăn cần giải quyết trong thực hiện định hướng trên là:

A. Những thuận lợi và khó khăn:

I. Thuận lợi:

- Kinh tế địa phương có sự ổn định và tăng trưởng; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực; kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng trong những năm qua đã phát huy  nhiều mô hình sản xuất thử nghiệm có hiệu quả đang được nhân rộng; năng lực sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế đang phát triển theo chiều hướng tích cực. Các hoạt động văn hóa-xã hội, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được đẩy mạnh. Các thiết chế văn hóa được đầu tư  xây dựng, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

- Sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và sự giúp đỡ của các ban ngành cấp huyện là động lực để tạo đà bứt phá trong phát triển KTXH mang tính ổn định và bền vững.

II. Khó khăn, thách thức:

- Sự biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất các loại cây trồng và vật nuôi.

- Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề vẫn còn nhiều khó khăn, phát triển chậm. Các ngành dịch vụ vẫn ở mức thấp, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội, sản phẩm dịch vụ chưa theo kịp thị trường.

- Một số mô hình đã triển khai có hiệu quả, song người dân chưa chủ động  trong việc đầu tư sản xuất, kinh doanh vươn lên làm giàu, phát triển sản xuất chưa cao; sản xuất mới chỉ tính đến trao đổi ở địa phương, nhiều sản phẩm thế mạnh chưa vươn tới các thị trường trong và ngoài tỉnh.

          B. Mục tiêu phát triển KTXH năm 2017:

I. Mục tiêu:

Phát huy tối đa tiềm năng lợi thế của địa phương, khai thác triệt để mọi nguồn lực của xã hội, tranh thủ  ngoại lực, quyết tâm đoàn kết tạo sự bức phá mạnh mẽ toàn diện về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch nhanh nền kinh tế theo hướng “ nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp- ngành nghề”.

          Đẩy mạnh nông nghiệp toàn diện theo hướng nâng cao giá trị sản xuất, tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ dân sinh và phát triển sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển, gắn phát triển với bảo vệ môi trường sinh thái.

            Chăm lo phát triển văn hoá - xã hội, tạo nhiều việc làm cho người lao động, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc của xã hội, tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị trong mọi tình huống, thực hiện tốt hơn quy chế dân chủ ở cơ sở. Thực hiện có hiệu quả cải cách nền hành chính - xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch vững mạnh.

Tập trung xây dựng nông thôn mới gắn với đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa để sớm xây dựng xã Điền Lộc trở thành đô thị loại 5, từng bước hiện đại, văn minh, xứng đáng là xã trung tâm của khu vực ven biển huyện Phong Điền.

II Các chỉ tiêu chủ yếu:

   1- Tổng giá trị sản xuất tăng từ 16- 18%;

          2- Giá trị sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp 44%; thương mại dịch vụ 32%; ngành nghề TTCN 24%;                  

3-Diện tích canh tác lúa hàng năm 640 ha; Năng xuất bình quân cây lúa 58tạ/ha; cơ cấu giống cấp I và xác nhận 98%. Diện tích lúa chất lượng cao 70%;

4-Tổng sản lượng lương thực có hạt 3.700 tấn

          5- Đàn bò, trâu 370 con, trong đó bò lai sin 50%, đàn lợn 6.000 con; gia cầm 60.000con

          6- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 125ha, trong đó: nuôi tôm trên cát 100 ha;

          7- Giá trị sản xuất trên ha/ 75.000.000 đồng;

          8- Thu nhập bình quân đầu người  37.000.000 đồng/năm;

          9- Tổng thu ngân sách xã 3.500.000.000 đồng;

          10- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 20 tỷ đồng, trong đó vốn XDCB do xã quản lý 12%;

          11- Bê tông hoá giao thông nông thôn theo cơ chế đặc thù và giao thông nội đồng 2.5km;

          12- Tỷ lệ huy động học sinh: nhà trẻ trên 25%; mẫu giáo trên 87% (trong đó trẻ 5 tuổi 100%), tiểu học trên 99%, trung học cơ sở trên 96%, trung học phổ thông  80% và thêm 01 trường học đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành phổ cập trẻ em 5 tuổi.

         

13- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,8%/năm, tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên dưới 12%.

          14- Trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 7%.

          15- Đào tạo nghề ngắn hạn 100 lao động; Giới thiệu việc làm cho 200 lao động

          16- Giảm tỉ lệ hộ nghèo còn  4,67%

III. Các chương trình, dự án trọng điểm năm 2017: 

1. Các chương trình trọng điểm:

Tiếp tục thực hiện các chương trình trọng điểm của Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIII, trong đó tập trung ưu tiên một số chương trình sau:

1. Chương trình xây dựng nông thôn mới phát triển theo hướng Đô thị loại 5 và chỉnh trang khu trung tâm đô thị.

2. Chương trình phát triển, mở rộng thương mại, dịch vụ, du lịch biển, tiểu thủ công nghiệp.

3. Chương trình phát triển nông nghiệp toàn diện, nông sản có giá trị hàng hóa đủ sức cạnh tranh với thị trường.

4. Chương trình cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng lãng phí.

5. Chương trình bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.

2. Các dự án trọng điểm:

1. Dự án đê Nội đồng.

2. Dự án trạm bơm Đông Hói Chu.

3. Dự án đê Đông Hói tôm.

4.Chỉnh trang khu trung tâm Xã  Điền Lộc.

3. Các công trình đầu tư xây dựng năm theo danh mục đầu tư công giai đoạn 2016-2020

* Kiến thiết thị chính

- San lấp mặt bằng và xây dựng trụ cờ trước UBND xã.

- Chỉnh trang ngã tư khu trung tâm Chợ Điền Lộc.

* Văn hoá   - Giáo dục - Thể Thao

- Xây mới Cổng trường THCS Điền Lộc.

- Nâng cấp, sửa chữa nhà sinh hoạt cộng đồng, Nhì Tây, Nhì Đông.

* Giao thông - Thuỷ lợi

- Hạ tầng cánh đồng Mẫu.

- Đổ đất cấp phối đường giao thông nội đồng ở xứ đồng Cồn Nỗi.

III. Nhiệm vụ

     1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động theo hướng phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển kinh tế.

Tập trung đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, bảo đảm nguồn lương thục; tăng giá trị thu nhập lên 10% trên một đơn vị diện tích; phát triển chăn nuôi theo hướng nâng cao chất lượng; ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản, chú trọng đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái.

Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch có lợi thế. Tranh thủ các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng.

2. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao sức khỏe cho nhân dân, chú trọng chất lượng dân số, quan tâm đời sống văn hóa cộng đồng khu dân cư, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm gắn với việc giảm nghèo theo chuẩn mới, đảm bảo an sinh xã hội.

          3. Tăng cường công tác quản lý thu chi ngân sách, tổ chức thu tốt các nguồn thu trên địa bàn, hoàn thành viêc thu ngân sách; tiếp nhận các nguồn vốn vay huyện phân bổ thông qua ngân hàng Chính sách xã hội huyện để phát triển sản xuất, tập trung ưu tiên cho hộ nghèo, ngư dân 2 thôn vùng biển, vốn giải quyết việc làm.

4. Về xây dựng kết cấu hạ tầng: Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình phục vụ nông nghiệp, dân sinh và khu trung tâm; xây dựng đường giao thông theo hướng đặc thù có sự đóng góp của nhân dân và  hạ tầng cho giáo dục để đạt chuẩn.

5. Phát huy khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện cơ chế phối hợp trong giải quyết công việc của các chương trình, dự án trọng điểm, quy hoạch bán đấu giá  đất, tôn tạo nghĩa trang, thực hiện các hạng mục trong quy hoạch nghĩa địa liên thôn, vận động nhân dân hiến đất đóng góp sức người sức của để quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị.

III. Giải pháp

I. Về kinh tế:

1. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:

-  Đẩy mạnh ứng dụng rộng rãi có hiệu quả các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tập trung ưu tiên trong sản xuất, chất lượng hàng hóa. Chủ động chuyển mạnh trong cơ cấu cây trồng, vật nuôi, trong sản xuất lúa gạo, bằng nhiều biện pháp khôi phục đàn bò, lợn chất lượng cao. Tiếp tục triển khai sản xuất các loại giống tại chỗ để chủ động trong sản xuất và nuôi trồng. Tiếp tục thực hiện các mô hình trong sản xuất rau, củ, quả;  nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu cây lúa.

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa trong nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Về chăn nuôi: Tiếp tục thực hiện đề án phát triển, nâng cao chất lượng đàn bò, cải tạo chất lượng đàn theo hướng Sind hóa, phấn đấu năm 2017 có 35% bò laisind trên tổng số đàn. Tập trung thực hiện đề án nạc hóa đàn lợn, đề án đàn lợn ¾ máu ngoại và đề án phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2016-2020. Tăng cường công tác phòng, chống các loại dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.

Phát triển thủy sản theo hướng sản xuất tập trung, hình thành các tổ hợp tác, tổ chức liên kết hợp tác các hộ nuôi trồng thủy sản để cùng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào nuôi trồng thủy sản và phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường. Phối hợp với Công ty Cổ phần chăn nuôi CP để hướng dẫn, hỗ trợ, giúp người dân trong việc chuyển giao công nghệ, cung cấp giống nuôi trồng thủy sản đảm bảo tuân thủ các quy trình, quy định về chất lượng, môi trường.

Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm dịch con giống, phòng trừ dịch bệnh và bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình sản xuất của các công ty, doanh nghiệp, nhóm hộ nuôi trồng thủy sản. Tiếp tục phát triển mô hình nuôi nước ngọt: Nuôi cá lồng, nuôi cá ao hồ, cá ô đầm.

- Về lâm nghiệp: Tăng cường trồng cây ven biển và các khu vực rừng phòng hộ để chắn gió, cát. Trồng mới khoảng 05 ha rừng, bảo vệ rừng phòng hộ gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh; đồng thời chỉ đạo công tác khoanh nuôi, tái sinh và phòng chữa cháy rừng.

- Về hạ tầng phục vụ sản xuất và thủy lợi: Huy động nguồn lực trong nhân dân, cùng với ngân sách hỗ trợ của nhà nước để đầu tư hạ tầng vùng sản xuất, bao gồm hệ thống giao thông nội đồng, hệ thống kênh mương, nâng cấp, sửa chữa đê điều và các trạm bơm để nâng cao năng lực tưới tiêu.

2. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đầu tư xây dựng:

- Tiếp tục tổ chức thực hiện các công trình, hạng mục trong quy hoạch đô thị loại 5 và các quy hoạch sử dụng đất đã được công bố. Tiếp tục phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, huy động nguồn vốn tập trung đầu tư phát triển, ưu tiên xây dựng cơ  sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, vùng trung tâm, thiết chế văn hóa để nâng cao một bước mới trong phát triển kinh tế- xã hội của xã.

- Thực hiện tốt hơn về chính sách đất đai, phát triển về thị trường sản xuất gắn với tiêu thụ, đặc biệt là về chính sách đầu tư phát triển trên địa bàn để các doanh nghiệp, hộ tư nhân mở ra các cơ sở sản xuất, chế bế hàng nông, thủy sản vừa phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, vừa giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương. Có chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch bãi tắm biển.

- Triển khai thực hiện quy hoạch và hạ tầng giao thông vào nghĩa trang, nghĩa địa.

- Tiếp tục thực hiện bê tông hóa đường thôn, liên thôn, ngõ xóm theo các hình thức, đặc biệt là hình thức nhà nước hỗ trợ xi măng, nhân dân đóng góp các điều kiện còn lại để thực hiện, phấn đấu có trên 2 km đường được bê tông.

 - Tiếp tục huy động nguồn lực để đầu tư hệ thống kênh mương Nội đồng theo quy hoạch nông thôn mới.

 - Quan tâm chỉ đạo thực hiện hệ thống xử lý nước thải, rác thải ở các cơ sở sản xuất, nuôi trồng, chế biến và chăn nuôi.  

 - Thực hiện nghiêm việc quản lý theo quy hoạch đã được duyệt.

- Quy hoạch và phân lô chi tiết các khu đất ở dân cư - dịch vụ để tổ chức bán đấu giá chuyển quyền sử dụng đất để tăng thu ngân sách.

3. Phát triển công nghiệp, TTCN, thương mại, dịch vụ và du lịch:

Tranh thủ sự ủng hộ của tỉnh, huyện để tiếp tục đầu tư, kêu gọi đầu tư hạ tầng bãi tắm biển, khu công nghiệp Điền Lộc. Tiếp tục chỉ đạo mở mang ngành nghề, dịch vụ.

4. Phát triển các thành phần kinh tế:

- Phát triển mạnh mẽ về các thành phần kinh tế, khuyến khích tạo điều kiện để các hộ cá thể, doanh nghiệp, hợp tác xã mở rộng các loại hình sản xuất, chăn nuôi và dịch vụ, nhằm khai thác lợi thế trung tâm của vùng. Tiếp tục đầu tư hạ tầng tại khu trung tâm, chợ, bãi tắm biển, động viên nhân dân mở rộng kinh doanh dịch vụ, quan tâm quản lý về phong cách phục vụ tận tình, lịch sự đối với khách hàng.

- Tiếp tục củng cố và phát triển kinh tế tập thể, trong đó quan tâm đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã, tạo điều kiện để phát triển kinh tế trang trại, gia trại.

5. Quản lý tài nguyên và môi trường:

- Tiếp tục triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và quy hoạch sử dụng đất chi tiết thời kỳ đầu 2015-2020.

- Tiếp tục triển khai quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nghĩa trang; tiếp tục quy hoạch đất xen cư để giao cho các hộ gia đình khó khăn không có điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất, chưa được giao đất; tập trung đẩy mạnh thực hiện công tác cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo theo kế hoạch.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động mọi người dân tham gia phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ, nhằm giảm khối lượng vận chuyển rác thải, giảm chi ngân sách. Thường xuyên kiểm tra, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng, chế biến…

- Tiếp tục triển khai các Nghị quyết của Trung ương, các Quyết định, Chỉ thị của UBND huyện về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của chiến lược phát triển bền vững, chiến lược "Tăng trưởng xanh", chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

6. Về quản lý tài chính ngân sách:

- Tiếp tục tập trung thực hiện thu ngân sách, nhất là thu từ nguồn sử dụng đất, thu thường xuyên. Tăng cường tiết kiệm, giảm chi các nhiệm vụ chưa cần thiết, kiểm soát chi theo các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và của huyện. Tiếp tục xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp. Phối hợp với các ngành chức năng của huyện và ngân hàng trong việc hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi thực hiện các đề án phát triển đàn bò, phát triển rau sạch, kinh tế trang trại, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

- Ưu tiên chi ngân sách cho đầu tư phát triển, sự nghiệp giáo dục đào tạo, trong đó ưu tiên vốn đấu bán quyền sử dụng đất để xây dựng nông thôn mới theo hướng Đô thị, thanh toán khối lượng hoàn thành, chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, đầu tư xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia, và thiết chế văn hóa ở địa phương.

II. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:

1. Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ:

- Quan tâm chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh. Quan tâm giáo dục kỹ năng sống. Triển khai thực hiện đề án bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng cao chất lượng học lực học sinh ở các cấp học. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực gắn với các phong trào nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Huy động tối đa trẻ trong độ tuổi đến trường lớp mầm non; thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Vận động thanh niên tham gia học nghề; đào tạo nghề có định hướng gắn với nhu cầu lao động.

- Huy động thêm các nguồn lực khác để cùng với nguồn ngân sách tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo hướng đạt chuẩn cho các trường Mầm non, Tiểu học Điền Lộc.

2. Phát triển Y tế:

- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức phòng bệnh cho người dân; làm tốt công tác phòng ngừa dịch bệnh. Tăng cường công tác kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh lao động. Tranh thủ các nguồn lực để tiếp tục đầu tư vườn thuốc Nam cho  trạm y tế theo hướng đạt chuẩn. Phấn đấu có 95% người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.

- Thực hiện truyền thông giáo dục thay đổi hành vi về dân số và sinh sản, tăng cường các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, chú trọng nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Xây dựng và triển khai các nội dung công tác gia đình và trẻ em.

3. Phát triển văn hóa, thông tin, TDTT:

- Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa hiện có. Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, nhất là trong xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở. Sữa chữa hệ thống truyền thanh để phục vụ tốt hơn công tác tuyên truyền ở  địa phương. Tập trung rà soát để điều chỉnh, bổ sung, thay thế những nảy sinh trong việc thực hiện quy ước làng, thôn văn hóa. Phấn đấu 100% thôn, cơ quan, trường học được công nhận và công nhận lại đạt chuẩn văn hóa; 90% gia đình đạt chuẩn văn hóa; 75% số thôn  có nhà sinh hoạt cộng đồng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia phong trào luyện tập thể dục thể thao. Phát triển các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian. Phát động phong trào: "Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc" và cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".

- Xã hội hóa triệt để trên các hoạt động văn hóa xã hội, thực hiện tốt hơn các cuộc vận động nhất là cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, kết hợp việc thực hiện có hiệu quả xây dựng khu dân cư 4 không. Cuộc vận động xây dựng quỹ vì người nghèo, chính sách đền ơn đáp nghĩa và các phong trào xã hội khác; cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục với không vi phạm đạo đức nhà giáo và học sinh ngồi nhầm lớp. Tranh thủ các nguồn lực của xã hội để phục vụ cho phát triển văn hóa – xã hội; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng học lực của học sinh các cấp, phấn đấu đến năm 2017 các trường học trên địa bàn đều đạt chuẩn.

4. Chính sách xã hội, lao động việc làm, an sinh xã hội:

- Tiếp tục thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các đối tượng. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo. Tiếp tục rà soát và thực hiện chế độ trợ cấp đột xuất, thường xuyên tại cộng đồng cho các đối tượng Triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.  

- Triển khai đồng bộ các giải pháp cho công tác giảm nghèo: Tạo thêm điều kiện sản xuất, con em hộ nghèo được đào tạo nghề và hỗ trợ vốn cho phát triển sản xuất, tạo hướng thoát nghèo bền vững.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giới thiệu người lao động tham gia học nghề để tăng thêm cơ hội có việc làm ổn định. Tăng cường công tác nắm bắt thông tin về thị trường lao động; tổ chức điề

          III. Quốc phòng - An ninh:

- Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân, huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng toàn dân. Xây dựng cơ sở cụm xã ATLCSSCĐ. Tổ chức tốt công tác tuyển quân năm 2017; Xây dựng lực lượng công an viên vững mạnh, làm tốt vai trò nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch và hoạt động của các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tích cực đẩy lùi tai nạn giao thông, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, cụm dân cư “3 không”.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng tại địa phương. Triển khai các biện pháp nhằm giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.

IV. Xây dựng chính quyền và tăng cường pháp chế XHCN:

1. Tiếp tục công tác tuyên truyền phổ biến các Luật đến các địa bàn dân cư; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động tiếp tục việc thực hiện theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

2. Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính một cách đồng bộ. Nâng cao vai trò và trách nhiệm giải quyết công việc của cán bộ, công chức từ xã đến thôn. Thực hiện nghiêm túc quy trình giải quyết công việc theo Danh mục thủ tục hành chính. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả điều hành của chính quyền, năng lực quản lý kinh tế xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phát huy tính năng động dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở địa phương.

4. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí thực hành tiết kiệm gắn với thực hiện tốt việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức. Đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Duy trì chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến tận người dân. Tiếp tục phát động phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực, chú trọng phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”. Thực hiện tốt việc đăng ký và bình xét các danh hiệu thi đua hàng năm cho tập thể cơ quan và cá nhân theo đúng quy định đảm bảo chất lượng, hiệu quả thiết thực; thường xuyên làm tốt công tác phát hiện, nhân rộng gương điển hình tiên tiến trên địa bàn toàn xã.

          5. Tiếp tục đẩy mạnh quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với xu thế phát triển, tổ chức thực hiện tốt hơn, nhằm phát huy tính sáng kiến kinh nghiệm trong nhân dân, thực hiện nghiêm túc “Dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra” trong việc triển khai các công trình, dự án trọng điểm và các công trình, dự án có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người dân. Công khai các khoản thu nghĩa vụ do Nhà nước quy định và các khoản có sự đóng góp của người dân để xây dựng các công trình ở địa phương.

            6. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, giữ vững chính trị xã hội bất cứ trong tình huống nào, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững kỷ cương, kỷ luật xã hội, động viên khen thưởng kịp thời trong các phong trào yêu nước, tạo môi trường ổn định cho các lĩnh vực phát triển.

7. Phối hợp với TT.HĐND xã tổ chức tốt các kỳ họp HĐND xã.

 Phần thứ ba

    Hệ thống các biểu mẫu(Kèm theo các biễu mẫu )

Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH 6 tháng đầu năm 2016, dự báo khả năng thực hiện kế hoạch năm 2016 và dự thảo kế hoạch năm 2017, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo UBND huyện và các phòng chức năng xem xét, cho ý kiến chỉ đạo, giúp đỡ./.

 

Tập tin đính kèm:
UBND xã Điền Lộc
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 611.468
Truy cập hiện tại 113